Tín dụng ngân hàng là gì, các đặc điểm và chức năng chính

Tín dụng ngân hàng là hoạt động có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng. Nó tác động lên mọi chủ thể trong nền kinh tế từ các khoản vay ngắn hạn phục vụ chi tiêu cá nhân cho đến các khoản vay dài hạn sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh.

Để hiểu kỹ hơn tín dụng ngân hàng là gì? Có mấy loại? Đặc điểm ra sao? Mời các bạn theo dõi chi tiết trong bài viết sau của VayOnlineNhanh nhé!

Tín Dụng Ngân Hàng Là Gì?

Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng (TCTD), với các nhà doanh nghiệp và cá nhân (bên đi vay). Trong đó các TCTD chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho TCTD khi đến hạn thanh toán.

Trong tín dụng ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian. Chính vì thế, trong quan hệ tín dụng với các chủ thể kinh tế khác, ngân hàng có thể vừa là người cho vay, vừa là người đi vay. Cụ thể:

  • Nếu là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng cho các chủ thể kinh tế, tư nhân nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Thông qua đó, ngân hàng góp phần tích cực thúc đẩy quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa trên thị trường ngày càng phát triển.
  • Nếu là người đi vay, ngân hàng huy động nguồn vốn từ các cá nhân, các chủ thể kinh tế dưới hình thức nhận tiền gửi hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng.

Tương tự như tín dụng thông thường, tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng. Đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Và đây cũng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.

tin dung ngan hang la gi
Tín dụng ngân hàng là gì?

Đặc Điểm Của Tín Dụng Ngân Hàng

Quan hệ tín dụng được hình thành dựa trên ba yếu tố đó là tính hoàn trả, tính thời hạn và lòng tin.

Tín dụng là có lòng tin

Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Trong mối quan hệ tay ba giữa ngân hàng thương mại, người gửi tiền ký thác và người đi vay đều dựa vào lòng tin của nhau để giải quyết tình trạng thừa hoặc thiếu vốn của các chủ thể nêu trên.

Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng hi vọng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.

Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay do giá trị của tài sản thế chấp hay do sự bảo lãnh của bên thứ ba.

Tín dụng mang tính chất tạm thời

Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến ở đây là thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thỏa thuận các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị dó.

Sự thiếu phù hợp và thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng tới quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá hủy quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.

Tín dụng có tính hoàn trả

Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng và là dấu hiệu để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc thời hạn vay theo hợp đồng tín dụng, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho ngân hàng kèm theo một phần lãi như đã thỏa thuận.

Ngân hàng với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ hoạt động trên cơ sở “đi vay” để “cho vay” thông qua nghiệp vụ tín dụng của mình. Việc “buôn tiền” của ngân hàng thương mại suy cho cùng là phải đạt được lợi nhuận. Muốn vậy phải kinh doanh, kinh doanh có hiệu quả.

Hành vi buôn bán tiền của ngân hàng thương mại thực chất là đi mua quyền sử dụng vốn (thuê) để bán (cho thuê) lại quyền sử dụng vốn đố, nhưng nó hoàn toàn khác với các loại kinh doanh khác của các tổ chức kinh tế.

Trước hết, vốn mà Ngân hàng mua quyền sử dụng của những chủ thể có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế phải được trả lại cả vốn và lãi cho chủ sở hữu của nó theo những cam kết đã giao ước.

Là người đi vay, ngân hàng thương mại phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn vốn huy động hoặc đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách hàng với một món lợi tức hợp lý kèm theo.

Là người cho vay, ngân hàng thương mại sử dụng vốn đi thuê để cho thuê lại, tức là tạm thời bán quyền sử dụng vốn cho người khác, ngân hàng thương mại vẫn luôn mong muốn khách hàng của mình sử dụng vốn vay có hiệu quả và hoàn trả đầy đủ vốn và lãi đúng kỳ hạn theo những quy định đã cam kết.

Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo khi thực hiện đầy đủ các đặc trưng trên.

Phân Loại Tín Dụng Ngân Hàng

Tín dụng ngân hàng được phân loại dựa trên các tiêu thức khác nhau tùy vào mục đích nghiên cứu. Một số tiêu thức phân loại tín dụng phổ biến là:

phan loai tin dung ngan hang
Phân loại tín dụng ngân hàng

Dựa Vào Thời Hạn Tín Dụng

  • Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn không quá 12 tháng.
  • Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
  • Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay lớn hơn 60 tháng.

Dựa Vào Đối Tượng Tín Dụng

  • Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh doanh
  • Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định.

Dựa Vào Mục Đích Sử Dụng Vốn Vay

  • Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Dành cho doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh sử dụng vào mục đích sản xuất, lưu thông hàng hoá.
  • Tín dụng tiêu dùng: Dành cho cá nhân đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng như mua sắm, xây dựng nhà cửa, xe cộ, học tập

Dựa Vào Tính Chất Đảm Bảo

  • Tín dụng có bảo đảm: Là các khoản vay phát ra đều có tài sản thế chấp tương đương như: cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
  • Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng mà các khoản cho vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Khách hàng phải đảm bảo có tình hình tài chính lành mạnh và có uy tín với ngân hàng…

Dựa Vào Lãnh Thổ Hoạt Động

  • Tín dụng nội địa: Là quan hệ tín dụng phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
  • Tín dụng quốc tế: Là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các quốc gia với nhau hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức tài chính – tín dụng quốc tế.

Vai Trò Của Tín Dụng Ngân Hàng

Đối Với Người Dân

Tín dụng ngân hàng cũng giúp người dân có thể mua những thứ họ cần. Nhiều mặt hàng, từ ô tô đến nhà, quá đắt để hầu hết mọi người có thể trả tiền cho tất cả cùng một lúc. Với tín dụng, mọi người có thể thanh toán theo thời gian trong khi tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu cho cuộc sống của họ.

Ngoài ra, tín dụng ngân hàng cũng góp phần quan trọng trong việc tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh đối với khách hàng đi vay. Bởi khi đi vay tín dụng, khách hàng sẽ phải tính toán một cách cặn kẽ việc sử dụng tiền vay như thế nào cho hiệu quả, làm thế nào để hoàn trả tiền gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như đã cam kết.

Một lợi ích khác của tín dụng ngân hàng là giúp kích thích khách hàng mở rộng hoạt động sử dụng thêm các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.

Đối Với Doanh Nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh.

Trên thực tế không một doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục.

Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không.

Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi.

Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.

vai tro cua tin dung ngan hang
Vai trò của tín dụng ngân hàng

Đối Với Ngân Hàng

Tín dụng là hoạt động cơ bản mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động của ngân hàng.

Nghiệp vụ tín dụng ngày càng được đa dạng hóa làm tăng vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là khoản mục đóng góp chủ yếu cho lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng.

Đối Với Nền Kinh Tế

Đối với nền kinh tế, tín dụng có những vai trò quan trọng sau:

Tín dụng là công cụ, đòn bẩy giúp tăng trưởng kinh tế và điều tiết kinh tế

Tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua việc “đi vay để cho vay”.

Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế và góp phần tích cực vào việc hình thành, phát triển về vốn của một công ty.

Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng giúp biến đổi điều kiện sản xuất, kinh doanh dịch vụ của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, hiệu quả góp phần làm cho chu kỳ vận động của tiền tệ rút ngắn về thời gian và nâng cao hiệu quả vòng quay tiền tệ.

Tín dụng là động lực quan trọng trong việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng ngân hàng trở thành động lực kích thích các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân trong thành phần kinh tế. Thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng hiện đang nằm phân tán ở khắp mọi nơi, tiến hành đầu tư cho vay để hình thành cơ cấu kinh tế.

Thông qua tín dụng ngân hàng trong nước và quốc tế để huy động vốn sử dụng cho đầu tư cải tạo, nâng cấp các khu công nghiệp cũ, hình thành khu công nghiệp mới.

Tín dụng ngân hàng góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và tăng cường tài sản cố định

Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn tốt nhất tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định của cá nhân, doanh nghiệp. Thông qua tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng thương mại sẽ giúp khách hàng mở rộng sản xuất- kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị từ đó nâng cao giá trị sản lượng, trang thiết bị mới,…nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.

Tín dụng tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

Tín dụng ngân hàng đã hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp về vốn đầu tư cho việc mua sắm máy móc, trang thiết bị mới ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật trong hoạt động sản xuất- kinh doanh từ đó giúp doanh nghiệp không ngừng nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động.

Tín dụng góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Trong thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát và kiểm tra mục đích sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn vay cho cá nhân tổ chức.

Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và đôn đốc doanh nghiệp trả vốn gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận. Trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn, ngân hàng sẽ giúp chủ thể đi vay phát hiện những nhược điểm để có biện pháp kịp thời hạn chế rủi ro.

1 Số Thuật Ngữ Liên Quan Đến Tín Dụng Ngân Hàng

Tín Dụng Ngân Hàng Là Làm Gì?

Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng hay tổ chức tín dụng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, khi đến hạn, bên đi vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho TCTD.

Tổ Chức Tín Dụng Phi Ngân Hàng Là Gì?

Căn cứ Khoản 4, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng.

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Ví dụ về tổ chức tín dụng phi ngân hàng tại Việt Nam:

  • Công ty tài chính: Công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset, công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, công ty tài chính TNHH HD Saison…
  • Công ty cho thuê tài chính: Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Công nghiệp Tàu thuỷ, Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV Kexim Việt Nam…

Đối Tượng Của Tín Dụng Ngân Hàng Là Gì?

Tín dụng ngân hàng đáp ứng được mọi đối tượng khách hàng trong nền kinh tế quốc dân bằng hình thức cho vay tiền tệ, rất phổ biến và linh hoạt. Bên cho vay chủ yếu huy động vốn bằng các thành phần trong xã hội, chứ không phải hoàn toàn từ vốn cá nhân như các hình thức khác.

Nới Room Tín Dụng Ngân Hàng Là Gì?

Thuật ngữ “Room” tín dụng trong ngân hàng có nghĩa là “giới hạn cho vay” của ngân hàng.

Ví dụ, Ngân hàng HDBank có vốn chủ sở hữu là 4000 tỷ, thì Room cho vay 1 khách hàng sẽ là 4000*15% = 600 tỷ. Đó là giới hạn cho 1 khách hàng được vay. Như vậy Room đó đã hết, khách hàng đó không thể vay trên 600 tỷ.

Và nới Room tín dụng ngân hàng có nghĩa là được tăng giới hạn cho vay của ngân hàng với mỗi khách hàng. Khách hàng có thể vay vượt quá giới hạn Room đã quy định.

Nhân Viên Tín Dụng Ngân Hàng Là Gì?

Nhân viên tín dụng là người sẽ đảm nhận các vấn đề liên quan đến tín dụng của ngân hàng, trực tiếp làm việc với khách hàng.

Đây là công việc nhiều khó khăn, thách thức, áp lực, nhưng cũng đem lại mức thu nhập xứng đáng nếu họ cố gắng, quyết tâm. Đặc biệt, đây là vị trí quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi ngân hàng.

Tổng Kết

Như vậy các bạn đã hiểu được tín dụng ngân hàng là gì? Tín dụng ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta. Trong đó, hình thức tín dụng ngân hàng phổ biến nhất là thẻ tín dụng ngân hàng. Hy vọng những thông tin trong bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tín dụng ngân hàng khi cần dùng đến để học tập hay nghiên cứu.

Xem thêm:

Lợi tức là gì? Những thông tin cần biết về lợi tức ngân hàng

Lãi gộp là gì? Đặc điểm của lãi gộp

Lãi kép là gì? Sức mạnh vô biên của lãi kép khi gửi tiền tiết kiệm

Ân hạn nợ gốc là gì? Những phương thức ân hạn hiện nay tại ngân hàng

Tất toán là gì? Có mấy hình thức tất toán?

Bài viết được biên tập bởi: VayOnlineNhanh.VN

5/5 - (1 bình chọn)

CÙNG CHUYÊN MỤC

Hướng dẫn vay tín chấp Sacombank theo lương lãi suất thấp

Vay tín chấp sacombank lãi suất bao nhiêu? Cách vay thế nào? Cùng

Tổng đài công ty tài chính bưu điện PTF, hotline cskh 24/7

Tổng đài PTF là một kênh thông tin liên lđóng vai trò quan

Mirae Asset có cho vay nợ xấu, có lừa đảo khách hàng không?

Mirae Asset được biết đến là đơn vị tài chính chuyên hỗ trợ

Atm online – vay 6tr chỉ cần CMND nhận tiền trong ngày

Atm online là 1 trong những thương hiệu tài chính uy tín với

Vay nợ không trả, bùng tiền Mirae Asset có sao không?

Vay nợ là một phương thức tài chính phổ biến mà nhiều người

Nợ xấu nhóm 3 là gì, có được vay thế chấp ngân hàng không?

Việc bị xếp vào nợ xấu nhóm 3 không chỉ phản ánh khả

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *